Hotline: (024) 6293 5455   |  Email: info@delfin.edu.vn

Các cách diễn đạt thì tương lai (Phần 1)

Bài học hôm nay cùng Delfin English sẽ tập trung phân biệt khi nào thì nên sử dụng thời hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, “be going to” và thời tương lai đơn để diễn đạt các sắc thái nghĩa tương lai khác nhau.

Thực ra có rất nhiều cách diễn đạt thì tương lai hơn là will và be going to. Vì có nhiều cách diễn đạt như vậy nên mình sẽ chia bài học làm hai phần.

Trong phần một này, cô Lê Hường sẽ giới thiệu tới các bạn cách diễn tả ý nghĩa tương lai bằng thời hiện tại đơn (present simple), thời hiện tại tiếp diễn (present continuous), cấu trúc “be going to” và thời tương lai đơn (future simple).

Các cách diễn đạt tương lai (Phần 1)

1. Diễn đạt ý tương lai với thì hiện tại đơn

Ta sử dụng thời hiện tại đơn để nói về các sự kiện chưa diễn ra nhưng đã nằm trong lịch trình và có tính lặp đi lặp lại.

Ví dụ: My favorite sitcom Balanha is on at 9pm.

Tương tự, khi nói tới giờ xuất phát hay đến đích của các chuyến bay, giờ mở cửa của nhà hàng, giờ siêu thị đóng cửa v.v., ta đều có thể dùng thời hiện tại đơn.

Ví dụ: We need to hurry. The bus leaves at 7:30. (It’s 7 now)
We need to hurry if we want to eat at ABC. It closes at 9pm. (It’s 7:30 now)

 

Ngoài ra, thời hiện tại đơn còn được dùng để biểu đạt nghĩa tương lai trong các mệnh đề chỉ thời gian trong câu.

Ví dụ: I will call you when I arrive in New York.
We will stay in the class until the teacher tells us to leave.
As soon as we get the ticket, we will send it to you.
I will work on the homework after I have dinner.

Trong các ví dụ trên, các mệnh đề in nghiêng đều là trạng ngữ chỉ thời gian và mặc dù có ý nghĩa tương lai, các động từ đều được chia ở thời hiện tại đơn.

2. Ý nghĩa tương lai gần sử dụng thời hiện tại tiếp diễn (present continuous) và “be going to”

Về cơ bản, hai cách diễn đạt này là như nhau, dùng để nói về các hành động và sự kiện trong tương lai gần, thường là đã nằm trong kế hoạch, có sự sắp xếp.

Ví dụ: “We are going to get new windows”“We are getting new windows” hầu như không có gì khác biệt.

Tuy nhiên, cũng có một số khác biệt nho nhỏ giữa hai cách diễn đạt này.

  • Thời hiện tại tiếp diễn hay được sử dụng với các động từ chỉ chuyển động.

Ví dụ: “Are you coming to Jane’s party this weekend?”

  • “Be going to” ngoài việc diễn tả những hành động có kế hoạch trong tương lai gần, còn có sắc thái thể hiện dự định của người nói.

Ví dụ: I am going to get a new job. 

  • “Be going to” còn dùng để nói về những sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát.

Ví dụ: It is going to snow this weekend.

Lưu ý: Hai cách diễn đạt này chỉ nói về sự kiện trong tương lai Gần mà thôi.

3. Thì tương lai đơn 

Thì tương lai đơn diễn đạt những dự đoán nói chung về tương lai.

Ví dụ: 10 years from now, most people will read on digital devices. Printed books will be out of fashion.

Các bản tin dự báo thời tiết cũng được dùng với thời tương lai đơn.

Ví dụ: Tomorrow, it will rain in most parts of England.

Chúng ta còn dùng thì tương lai đơn khi hứa hẹn. Ở các nước phương Tây còn có truyền thống cam kết đầu năm mới, ví dụ năm nay tôi sẽ không uống bia nữa, tôi sẽ không thức khuya nữa, vv. Những lời hứa với bản thân như vậy cũng được diễn đạt bằng thời tương lai đơn.

Ví dụ: I will love you till I die.

Thì tương lai đơn có thể diễn đạt một hành động tự nguyện, đặc biệt là những hành động phát sinh do hoàn cảnh, không có dự định từ trước.

Ví dụ: The box looks heavy. I will help you carry it downstairs.

 

Designed & Developed by ThemeXpert