Hiện tại đơn và Hiện tại tiếp diễn (Phần 2)
Xin chào các bạn. Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu 3 trường hợp đặc biệt về cách sử dụng thời hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn.
Hiện tại đơn và Hiện tại tiếp diễn (Phần 2)
1. Hiện tại tiếp diễn với trạng từ Always
Các trạng từ chỉ tần suất như “always, usually, sometimes” vv. rất thường thấy trong câu hiện tại đơn, do thời hiện tại đơn diễn tả một hành động lặp đi lặp lại.
Tuy nhiên, riêng từ always còn có thể xuất hiện trong câu có thì hiện tại tiếp diễn nữa:
You’re always losing your keys! (“Con suốt ngày làm mất chìa khoá thôi!)
Khi bạn dùng “always” với thời hiện tại tiếp diễn thì có nghĩa là hành động đó thật là phiền toái và người nói không vui vẻ gì với chuyện đó. Nói cách khác, mẫu câu Hiện tại tiếp diễn khi đi với Always biểu thị ý cằn nhằn, phàn nàn.
My brother is always wearing my clothes without even asking me!
2. To be + Being
Một trường hợp nghe lạ tai nữa là khi trong câu có sử dụng “am being” “is being” hay “are being”.
Ví dụ: He is being so selfish. He isn’t usually like that.
“The path is icy. Don’t slip!” – “Don’t worry. I’m being very careful.”
Khi dùng cách diễn đạt này thì có nghĩa là bạn nhấn mạnh đó là cách cư xử ngay lúc này, không nhất thiết là cách người đó cư xử hàng ngày.
“He is being so selfish, but he isn’t usually like that.”
3. Những động từ KHÔNG đi cùng thì tiếp diễn
Có một loại động từ KHÔNG bao giờ được chia ở thể tiếp diễn. Chúng thuộc loại stative verbs – động từ chỉ trạng thái, được chia làm 4 nhóm:
Nhóm 1 – các động từ chỉ cảm giác (feelings): hate, like, love, want, wish, prefer, vv.
Ví dụ: “ I love pizza.”
“I’m loving pizza.”
Lưu ý: Lưu ý là văn chương, nghệ thuật, quảng cáo thì là ngoại lệ. Ví dụ câu slogan nổi tiếng của hãng McDonald “I’m loving it.” dù sai ngữ pháp nhưng vẫn được chấp nhận và thậm chí còn tạo hiệu ứng lạ tai.
Nhóm 2 – các động từ cảm nhận, tương ứng với cảm nhận của 5 giác quan (senses): look, sound, taste, feel, smell, hear
Ví dụ: “The food tastes good.”
“The food is tasting good.”
Nhóm 3 – các động từ chỉ quan điểm, thái độ, cam kết: think, believe, know, mean, promise, realize, recognize, understand, see, seem, vv.
Nhóm 4 – các động từ chỉ sở hữu: have, belong, owe, own, possess, vv.
Lưu ý: Một từ có thể mang hai nghĩa, một nghĩa là động từ tình thái, nghĩa thứ hai lại không phải.
Ví dụ: I don’t think it’s a good idea to wake him up. (1)
I’m thinking about buying a new computer. (2)
Tại sao trong câu 1 dùng thời hiện tại đơn còn trong câu 2 lại dùng hiện tại tiếp diễn? Khi nào “think” là một stative verb và khi nào nó là một action verb?
- Khi bạn có thể thay “think” bằng “my opinion is…” thì “think” trong câu đó là một động từ tình thái (stative verb) và bạn sẽ cần dùng thời hiện tại đơn.
- Ngược lại, nếu “think” có thể được thay thế bằng “consider” – cân nhắc, thì nó là một hành động và bạn có thể dùng thời hiện tại tiếp diễn.