Hotline: (024) 6293 5455   |  Email: info@delfin.edu.vn

Giả định thức (Subjunctive mood)

Các bạn có nhớ chúng ta đã từng học về 6 khái niệm ngữ pháp liên quan đến động từ trong tiếng Anh không?
6 khái niệm đó bao gồm Ngôi (Person), Số (Number), Thời (Tense), Thể (Aspect), Thức (Mood) và Dạng (Voice).

Hôm nay, xin mời các bạn cùng Delfin English tìm hiểu về một Thức đặc biệt trong tiếng Anh – Giả định thức (Subjunctive Mood).

Table of Contents

Giả định thức là gì?

“Giả định” nghĩa là không có thật.

Do đó thức giả định được dùng để diễn đạt các tình huống không có thật, bao gồm những điều tưởng tượng (imagine), những điều chúng ta ước ao (wish), kì vọng (expect), đề xuất (suggest), hay yêu cầu (demand) sẽ xảy ra, hoặc những khả thể chưa diễn ra (possible, not yet realized).

Ví dụ: I wish I were taller.

If I were you, I wouldn’t take his advice.

It’s vital that he approve this project and not the other.

I demanded that the violators be punished.

I’d recommend that he take the medicine every day.

 

Các trường hợp thường gặp của Giả định thức

1. Giả định thức với động từ nguyên thể (Base subjunctive)

  • Về mặt hình thức, động từ trong các câu như thế này sẽ luôn ở dạng nguyên thể, bất kể chủ ngữ là ngôi nào, số ít hay số nhiều.
  • Base subjunctive thường thấy trong một số cấu trúc động từ, danh từ, hoặc tính từ mang tính chất giả định, mong muốn, gợi ý, đòi hỏi v.v. theo sau bởi mệnh đề với “that.”
  • Một số động từ, danh từ, tính từ hay gặp thuộc danh mục này:
    – Động từ: advise, ask, command, demand, desire, insist, order, prefer, propose, recommend, request, suggest, would rather, would sooner

– Danh từ: command, demand, order, proposal, recommendation, request, suggestion

– Tính từ chia làm 2 nhóm:

+ Nhóm thể hiện ý nghĩa khuyên bảo “nên làm”, “cần làm”: advisable, best, crucial, desirable, essential, imperative, important, necessary, unthinkable, urgent, vital

+ Nhóm thể hiện ý nghĩa lo lắng, quyết tâm: adamant, anxious, determined, eager, keen
(Những từ in đậm là những từ tiêu biểu nhất cho mỗi nhóm.)

 

Ví dụ: He suggests that you be present at the meeting.

They made a suggestion that we be early.

Lưu ý: Chỉ dùng dạng nguyên thể của động từ trong mệnh đề giả định (subjunctive clause); động từ ở mệnh đề chính vẫn chia theo thì.

Trong thức giả định, “not” sẽ được đặt ngay trước động từ nguyên thể, như trong câu “After the landing, it is vital that every soldier not use the radio.” hay “They are keen that the boy not be hurt.”

 

2. Giả định thức với were – “were” subjunctive

Trường hợp này thường được sử dụng cùng với:

  • Trong các ví dụ dưới đây, chúng ta sẽ thấy ‘were’ thường được sử dụng cùng với 
    • If: If he were not so mean, he would buy one.
    • As if: It’s not as if I were ugly.
    • Wish: I wish I weren’t so slow!
    • Suppose: Suppose she were here. What would you say?

 

  • Trong hầu hết các trường hợp, ta có thể dùng “was” thay cho “were” nếu muốn câu ít trang trọng hơn. Trừ khi nói “If I were you” thì hầu như không ai dùng “was” cả. Vậy để an toàn thì ta vẫn nên dùng “were.”

 

Designed & Developed by ThemeXpert