Hotline: (024) 6293 5455   |  Email: info@delfin.edu.vn

Động từ Tình thái trong Câu Gián Tiếp 

 

Ở bài trước, chúng ta đã đi qua các nguyên tắc cơ bản đối với câu gián tiếp (Reported Speech) hay còn gọi là câu tường thuật (Indirect Speech) như lùi thì, thay đổi đại từ, vv. Đây quả là một điểm ngữ pháp phức tạp nhưng rất cần thiết trong giao tiếp và kiểm tra ngôn ngữ. 

Vậy còn khi câu trực tiếp có những từ như must, can, could, vv. thì nên làm thế nào để chuyển sang câu gián tiếp? Hãy cùng cô Hường và DELFIN ENGLISH tiếp tục chuỗi bài về Thể Gián tiếp với bài học hôm nay: Động từ Tình thái trong câu Gián tiếp.

Nội dung bài học

1. Cách lùi thì với động từ tình thái

Cũng giống như các trường hợp động từ khác, động từ tình thái khi chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp cũng có sự lùi thì (backshifting). Tuy nhiên, tùy theo nghĩa tình thái khác nhau mà ta có các cách lùi thì khác nhau. 

Ở bảng sau đây là cách chuyển cơ bản với một vài động từ tình thái phổ biến.

Can sẽ được chuyển thành could, may thành might, will thành would, vv. Còn khi gặp could, might, would, vv ở câu trực tiếp rồi thì khi chuyển sang câu gián tiếp sẽ giữ nguyên

Một trường hợp có liên quan đến động từ tình thái là Câu điều kiện. Khi chuyển một câu điều kiện sang thể gián tiếp, ta cũng áp dụng cách lùi thì dành cho động từ thường và động từ tình thái như đã học.

Ví dụ: “I would help you if you needed my help.” ==> Mary said she would have helped me if I had needed her help.

 

2. Trường hợp đặc biệt với MUST và MAY

a. MUST

Must có hai ý nghĩa tình thái là (1) ý nghĩa phỏng đoán và (2) ý nghĩa bắt buộc. Với mỗi ý nghĩa có một cách biến đổi khác nhau ở câu gián tiếp.

  • Khi must mang nghĩa phỏng đoán về một thứ gì đó, khi chuyển sang gián tiếp sẽ không thay đổi dạng thức.

Ví dụ: “Tom must have stayed up late yesterday.” ==> He said Tom must have stayed up late the day before.

  • Khi được dùng với nghĩa “bắt buộc phải làm,” must khi chuyển sang gián tiếp sẽ trở thành had to.

Ví dụ: “I must finish the homework.” ==> She said she had to finish the homework.

 

b. MAY

  • Khi may mang ý nghĩa về một khả năng xảy ra (possibility), khi chuyển sang gián tiếp sẽ trở thành might.

Ví dụ: “It may rain later.” ==> She said it might rain later.

  • Khi may mang nghĩa cho phép, ta sẽ chuyển thành could khi chuyển câu gián tiếp.

Ví dụ: “You may go out after finishing all the homework.” ==> My mom said I could go out after finishing all the homework.

Trên đây là kiến thức liên quan đến động từ tình thái trong câu gián tiếp. Hãy nhấn vào video phía trên để làm một bài luyện tập nhỏ nhé! Sau bài học hôm nay, phần tiếp theo trong series sẽ liên quan đến câu hỏi trong thể gián tiếp; hãy subscribe kênh Youtube của DELFIN ENGLISH để theo dõi các bài giảng một cách hệ thống.

Designed & Developed by ThemeXpert