Hotline: (024) 6293 5455   |  Email: info@delfin.edu.vn

So sánh HIỆN TẠI HOÀN THÀNH VÀ QUÁ KHỨ ĐƠN

Chuyên mục Tiêu điểm ngữ pháp – Grammar in Focus của Delfin English đã trở lại với clip phân biệt cách sử dụng hai thời rất hay gây nhầm lẫn là Quá khứ đơn (Past Simple) và Hiện tại hoàn thành (Present Perfect).

 
 

Table of Contents

Thì Hiện tại hoàn thành

Thời hiện tại hoàn thành có 3 cách sử dụng chính:

  • Các sự kiện diễn ra trong quá khứ không có thời điểm cụ thể (past events)
  • Các sự kiện vừa diễn ra (recent past events)
  • Các trạng thái chưa hoàn thành (unfinished states)
 

Chức năng 1: Thì hiện tại hoàn thành diễn tả các sự kiện diễn ra trong quá khứ không có thời điểm cụ thể.

Ví dụ: I have been to the USA. (Thời gian không được người nói tiết lộ)
 
Khi ta sử dụng thời hiện tại hoàn thành trong câu như vậy thì có nghĩa là trong quá khứ bạn đã từng tới Mỹ, nhưng bạn tới nước Mỹ 1 năm trước hay 10 năm trước thì không biết.

Các bạn chú ý phân biệt giữa 2 câu “I have been to the USA” và “I have gone to the USA” nhé. Nếu dùng “gone” thì nghĩa là bạn vẫn đang ở Mỹ, còn “been” có nghĩa là bạn đã tới thăm nước Mỹ và đã trở về nhà; chuyến đi đã hoàn thành rồi.
 
Để nhấn mạnh sắc thái chưa/rồi này, câu hỏi thường có thêm từ “ever”, và nếu câu trả lời là phủ định thì sẽ có thêm từ “never.”
 
Have you ever been to Ho Chi Minh City.
No, I have never been there.
 
Ngược lại, thì quá khứ đơn được dùng khi muốn nói đến một thời điểm cụ thể trong quá khứ.

Ví dụ: Have you ever been to Australia?

– Yes, I have.

– When did you go there?

– I went there 3 years ago on a business trip.

 

Chức năng 2: Thì hiện tại hoàn thành diễn tả các sự kiện vừa diễn ra.

Thời hiện tại hoàn thành được dùng để diễn tả một hành động vừa xảy ra. Với cách dùng này, chúng ta hay dùng “yet”, “just”“already” để nhấn mạnh.

Ví dụ: – Have you finished cooking dinner yet, Mom?
– Yes, I have just made your favorite: fried chicken!

Trong khi đó, thời quá khứ đơn không có sắc thái thể hiện một việc vừa mới được hoàn thành như vậy.

 

Chức năng 3: Thì hiện tại hoàn thành diễn tả sự việc chưa hoàn thành. 

Thì hiện tại hoàn thành dùng để diễn tả một trạng thái chưa hoàn thành, nói cách khác là một hành động bắt đầu trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại và còn có thể tiếp diễn trong tương lai.

Ví dụ: I have known her for two years. (Lần đầu tiên tôi gặp cô ấy là 2 năm trước, chúng tôi trở thành bạn bè và tôi sẽ còn tiếp tục quen biết cô ấy nhiều năm nữa nếu không có gì thay đổi.)

Cách dùng này hay đi với cách diễn đạt “for” – trong khoảng thời gian bao lâu và “since” – từ mốc thời gian nào.

I have known her for two years.
She and I have been friends since high school.

Ngược lại, thời quá khứ đơn diễn đạt một trạng thái đã kết thúc hoàn toàn, không còn ảnh hưởng gì tới hiện tại.

So sánh 2 câu sau: 

(1) I’ve lost my keys! How can I get into my house now?
(2) I lost my keys yesterday. It was terrible.

Trong câu thứ nhất, việc tôi bị mất chìa khoá là một tình trạng vẫn còn tiếp diễn đến hiện tại, và hậu quả là tôi không mở được cửa để vào nhà.


Còn trong câu thứ 2 việc tôi bị mất chìa khoá là việc của hôm qua rồi. Tôi đã đánh chìa khoá mới nên việc bị mất chìa khoá hôm qua không còn ảnh hưởng đến hiện tại.


Cùng tóm tắt 3 điểm khác biệt của thì hiện tại hoàn thànhquá khứ đơn trong bảng sau:

Hiện tại Hoàn thành Quá khứ đơn
Diễn tả một hành động trong quá khứ không có thời điểm cụ thể Diễn tả một hành động diễn ra trong quá khứ trong một thời điểm rõ ràng.
Nhấn mạnh một hành động vừa mới xảy ra. Không có sắc thái nhấn mạnh như vậy mà chỉ mang nghĩa tường thuật một sự kiện đã xảy ra.
Diễn tả một trạng thái chưa hoàn thành, còn kéo dài tới hiện tại hoặc ảnh hưởng tới hiện tại. Diễn tả một trạng thái đã hoàn thành, không còn liên quan đến hiện tại.

➤ Fanpage: https://www.facebook.com/delfinenglish/

➤ Website: www.delfin.edu.vn

➤ Youtube: https://www.youtube.com/c/delfinenglish

➤ Email: info@delfin.edu.vn

➤ Address: 39 ngõ 68, Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội

➤ Hotline: (024) 6293 5455 – 0982 325 483

Designed & Developed by ThemeXpert