Mệnh đề quan hệ (Relative Clauses)
Mệnh đề quan hệ (Relative clause) là một cấu trúc thường gặp trong ngữ pháp tiếng Anh nói chung và cũng thường xuất hiện trong kỳ thi IELTS. Liệu nó có khó như các bạn học sinh thường nghĩ? Trong bài viết hôm nay, Delfin English sẽ chia sẻ với các bạn những kiến thức cơ bản về mệnh đề quan hệ, cũng như 4 bước quan trọng để nối câu sử dụng mệnh đề quan hệ.
Nội dung bài học
Mệnh đề là gì?
Mệnh đề là đơn vị ngữ pháp dưới câu, được cấu tạo từ một cụm chủ ngữ – vị ngữ. Một câu có thể bao gồm 1 hoặc nhiều mệnh đề.
Ví dụ: Lily is a part of a rock band which mainly covers classic rock ballads.
=> Phần in đỏ là mệnh đề độc lập (có thể đứng thành câu độc lập), phần in xanh là mệnh đề phụ thuộc (không thể đứng thành câu riêng).
Có nhiều loại mệnh đề phụ thuộc, và MỆNH ĐỀ QUAN HỆ là một kiểu mệnh đề phụ thuộc.
Mệnh đề quan hệ (Relative clause) là gì?
Hai mệnh đề có quan hệ (relative) với nhau nếu chúng chia sẻ một từ hoặc cụm từ chung.
Trong ví dụ ở phần 1, mệnh đề “Lily is a part of a rock band” và “which mainly covers classic rock ballads” đều có yếu tố a rock band. Which là một đại từ quan hệ (relative pronoun) thay thế cho a rock band.
Relative clause còn có tên gọi khác là adjective clause (mệnh đề tính ngữ) vì nó bổ nghĩa cho một danh từ.
Ví dụ: The table that he bought was in the kitchen.
Mệnh đề quan hệ trong câu này là “that he bought”, trả lời cho câu hỏi “Cái bàn nào ở trong bếp? – “Which table was in the kitchen?”
Các đại từ quan hệ
WHO – thay cho người
WHOM – thay cho người có chức năng tân ngữ
WHICH – thay cho vật hoặc ý tưởng
WHERE – thay cho nơi chốn
WHEN – thay cho thời gian
WHOSE – thay cho quan hệ sở hữu
Ví dụ: Với hai câu đơn như sau:
“My favorite movie is Coda. It is about a young girl in a family of all deaf people.”
=> Phần chung là Coda (a movie) => ta sẽ dùng which để thay cho vật này, và được câu nối sử dụng mệnh đề quan hệ như sau:
“My favorite movie is Coda, which is about a young girl in a family of all deaf people.”
4 bước chuyển hai câu đơn thành câu phức chứa mệnh đề quan hệ
Đề bài: We discussed Starry Night in class last week. Starry Night is Van Gogh’s most famous painting.
B1: Xác định thành phần chung giữa 2 câu (Starry Night).
B2: Xác định mệnh đề nào là chính (chứa thông tin quan trọng hơn) và mệnh đề nào là mệnh đề phụ thuộc. Ở đây mệnh đề về việc chúng tôi phân tích Starry Night là mệnh đề chính.
B3: Đặt mệnh đề quan hệ ngay sát sau danh từ chung.
We discussed Starry Night, Starry Night is Van Gogh’s most famous painting, in class last week.
B4: Xóa danh từ lặp lại và thay bằng đại từ quan hệ.
We discussed Starry Night, which Starry Night is Van Gogh’s most famous painting, in class last week.
(Nếu chọn mệnh đề Starry Night là bức họa nổi tiếng nhất của Van Gogh, thì câu sẽ trở thành Starry Night, which we discussed in class last week, is Van Gogh’s most famous painting. Có những câu chỉ viết được theo một cách, hoặc vẫn viết được 2 cách nhưng có 1 cách thuận và hợp lý hơn; trong trường hợp đó nên viết cả hai câu để so sánh.)
DANGLING MODIFIER – Lỗi ngữ pháp dễ phạm phải nhưng khó phát hiện
Lỗi DANGLING MODIFIER (mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho sai đối tượng danh từ) xảy ra khi đặt mệnh đề quan hệ sai chỗ.
Ví dụ: My friend David took care of the sick hamster, who is kind to all animals. (SAI, vì mệnh đề who is kind to all animals lại bổ nghĩa cho the sick HAMSTER, nghe không hợp lí.)
=> Sửa: My friend David, who is kind to all animals, took care of the sick hamster.
➤ Fanpage: https://www.facebook.com/delfinenglish/
➤ Website: www.delfin.edu.vn
➤ Youtube: https://www.youtube.com/c/delfinenglish
➤ Email: info@delfin.edu.vn
➤ Address: 39 ngõ 68, Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội
➤ Hotline: (024) 6293 5455 – 0982 325 483