QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH ĐƠN & QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN
Chào mừng các bạn quay trở lại với chuyên mục Tiêu điểm ngữ pháp của DELFIN ENGLISH. Thì Quá khứ hoàn thành và Quá khứ hoàn thành tiếp diễn là hai thì thường xuyên xuất hiện trong chủ điểm đề thi, và cũng là một vấn đề khó khăn với nhiều bạn khi chưa thể phân biệt.
Cô Huyền Minh trong bài học hôm nay sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về cách phân biệt và sử dụng 2 thì Thì quá khứ hoàn thành & Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn.
Nội dung bài học
A. Khi nào dùng Quá khứ hoàn thành đơn?
Cấu trúc: (+) S + had + Phân từ II.
(-) S + had not + Phân từ II.
(?) Had + S + Phân từ II?
1. Diễn tả hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ
Trong câu có 2 hành động, hành động xảy ra trước sẽ được diễn đạt ở thì quá khứ hoàn thành đơn, hành động xảy ra sau được tính là một “mốc thời gian,” chia ở quá khứ đơn.
Ví dụ: When I came home, my brother had gone to the airport. (Việc anh tôi ra sân bay đã xảy ra trước mốc thời gian “tôi về nhà”)
2. Diễn đạt hành động đã xảy ra bao nhiêu lần/đã hoàn thành trước một mốc trong quá khứ.
Ví dụ: She had been to 40 countries before she was 20.
We‘d finished all the water before we reached the place.
3. Được sử dụng trong câu tường thuật (reported speech).
Khi chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp, thì Hiện tại hoàn thành đơn sẽ được lùi về Quá khứ hoàn thành đơn. Tương tự, Quá khứ đơn cũng được lùi về Quá khứ hoàn thành đơn.
B. Khi nào dùng Quá khứ hoàn thành tiếp diễn?
Cấu trúc: (+) S + had been + V-ing.
(-) S + had not been + V-ing.
(?) Had + S + been + V-ing?
Cách dùng của Quá khứ hoàn thành tiếp diễn tương tự cách dùng của Quá khứ hoàn thành đơn, tuy nhiên nó được ưa dùng trong các hoàn cảnh người nói muốn diễn đạt sắc thái sau đây:
1. Nhấn mạnh vào tính (vẫn còn) tiếp diễn của hành động.
Ví dụ: I had worked there for ten years before I left. (QKHTD ==> sự việc đã kết thúc)
I had been worked there for ten years before I got promotion. (QKHTTD ==> tôi vẫn đang làm ở đó)
2. Nói về hành động không còn tiếp diễn nhưng hệ quả hay tác động của nó vẫn đang kéo dài tới thời điểm nói.
Ví dụ: I had been eating so many things at once. I felt a bit sick. (Tôi đã ngừng ăn ở thời điểm nói, nhưng ảnh hưởng của việc ăn vẫn đang kéo dài – tôi vẫn đang cảm thấy mệt vì ăn quá nhiều.)
3. Nhấn mạnh vào khoảng thời gian một hành động diễn ra.
Nếu QK hoàn thành đơn nói về số lần diễn ra hành động, thì QK hoàn thành tiếp diễn quan tâm hơn đến việc hành động đó diễn ra trong bao lâu.
Ví dụ: I had been waiting an hour before the bus arrived.
4. Nhấn mạnh vào tính tạm thời của hành động.
Ví dụ: She had been living with her parents before her house was repaired.
Vậy là chúng ta đã đi qua các trường hợp chính khi người nói muốn dùng thì Hiện tại hoàn thành hay hoàn thành tiếp diễn. Các bạn có thể làm thêm một bài tập bổ trợ trong clip, và đừng ngần ngại liên hệ DELFIN ENGLISH nếu có thắc mắc hay điều gì chưa rõ về điểm kiến thức này nhé.
➤ Fanpage: https://www.facebook.com/delfinenglish/
➤ Website: www.delfin.edu.vn
➤ Youtube: https://www.youtube.com/c/delfinenglish
➤ Email: info@delfin.edu.vn
➤ Address: 39 ngõ 68, Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội
➤ Hotline: (024) 6293 5455 – 0982 325 483