Hotline: (024) 6293 5455   |  Email: info@delfin.edu.vn

Mệnh đề quan hệ rút gọn (Reduced Relative Clauses)

 

Chào mừng các bạn đã quay trở lại với Tiêu điểm Ngữ pháp cùng với DELFIN ENGLISH. Tiếp nối nội dung bài trước về Mệnh đề quan hệ, chúng ta sẽ tới với kiến thức về việc làm sao RÚT GỌN những mệnh đề ấy. 

Nội dung bài học

Ôn lại về mệnh đề quan hệ (Relative Clauses)

Relative clause còn có tên gọi khác là adjective clause (mệnh đề tính ngữ) vì nó bổ nghĩa cho một danh từ.

Ví dụ: The table that he bought was in the kitchen.

Mệnh đề quan hệ trong câu này là that he bought, trả lời cho câu hỏi “Cái bàn nào ở trong bếp? – “Which table was in the kitchen?”

Trong hầu hết trường hợp, ta có thể lựa chọn rút gọn phần mệnh đề này lại để làm câu gọn hơn. Cách rút gọn đơn giản nhất của câu ví dụ là bỏ “that” đi => The table he bought was in the kitchen.

Cách chuyển bằng cách bỏ “that” chỉ đúng với 2 điều kiện:

1) Đại từ quan hệ đóng vai trò tân ngữ trong mệnh đề điều kiện (he bought the table).

2) Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề xác định.

Có 5 cách chủ yếu để rút gọn mệnh đề quan hệ, nhưng trong bài học hôm nay, chúng ta chỉ tìm hiểu 2 cách đầu tiên trước.

 

Các cách rút gọn mệnh đề quan hệ 

  • Cách 1: Sử dụng Cụm phân từ hiện tại – present participle phrases

Nếu (1) đại từ quan hệ đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ và (2) động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động, ta có thể rút gọn bằng cách sử dụng cụm phân từ hiện tại.

Cách làm:

Bước 1: Lược bỏ đại từ quan hệ

Bước 2: Biến động từ trong mệnh đề quan hệ sang dạng phân từ hiện tại (Verb-ing).

Ví dụ: The people who exercised every day lost the most weight.

Bước 1: Bỏ “who” => “The people exercise every day lost the most weight.” 
Bước 2: Chuyển động từ trong mệnh đề quan hệ thành dạng phân từ hiện tại. => “The people exercising every day lost the most weight.”

Lưu ý: Cách làm này có thể áp dụng khi động từ được chia ở các thời khác nhau, và áp dụng được với cả mệnh đề quan hệ xác định và không xác định. 

 

  • Cách 2: Sử dụng cụm phân từ quá khứ – past participle

Ta sử dụng phân từ quá khứ khi động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động. Cách làm này áp dụng được cho cả mệnh đề quan hệ xác định lẫn không xác định.

Ví dụ: The silk which is imported from Thailand is worth a lot.
=>The silk imported from Thailand is worth a lot.

Lưu ý:

1) Trong trường hợp động từ bị động ở thể tiếp diễn, ta sẽ giữ lại cả “being.”

The building, which is being built by Kingston Developers, should be completed by May.
=> The building, being built by Kingston Developers, should be completed by May.

2) Với các động từ bị động ở thể hoàn thành (hiện tại hoàn thành hoặc quá khứ hoàn thành), ta chuyển “have” hoặc “had” thành having sau khi bỏ đại từ quan hệ.

(Nội dung bài giảng được tham khảo tại trang web grammarwiz.com)

➤ Fanpage: https://www.facebook.com/delfinenglish/

➤ Website: www.delfin.edu.vn

➤ Youtube: https://www.youtube.com/c/delfinenglish

➤ Email: info@delfin.edu.vn

➤ Address: 39 ngõ 68, Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội

➤ Hotline: (024) 6293 5455 – 0982 325 483

Designed & Developed by ThemeXpert